Map  |  E-catalog

Menu

Hỗ trợ trực tuyến

 

Yahoo Messenger Icons

 

 

  Kinh doanh: 024.3564.1901

 

Yahoo Messenger Icons

 

  Tư vấn kỹ thuật: 0243.564.1902

 

  Hotline : 0914.348.828

 

Đối tác

TIN TỨC

Tình hình chăn nuôi T6/2019

TÌNH HÌNH CHUNG

Theo Bộ NN&PTNT, kết quả sản xuất kinh doanh toàn ngànhchăn nuôi 6 tháng đầu năm cho thấy xuất hiện nhiều khó khăn trong việc hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng ngành năm 2019, nhất là trong bối cảnh dịch tả lợn châu Phi lan rộng, tiếp tục có diễn biến phức tạp. Do đó, nhiệm vụ từ nay đến hết năm là hết sức nặng nề, khó khăn để đạt được mục tiêu tăng trưởng 6 tháng cuối năm và cả năm 2019 như kịch bản tăng trưởng đã đề ra. Do đó, trong những tháng cuối năm, ngành chăn nuôii điều chỉnh giảm tốc độ tăng giá trị sản xuất chăn nuôi từ 4,15% xuống còn 3,17%, tăng sản lượng chăn nuôi khác lên 11,5% (trong đó thịt gia cầm tăng 1,25 triệu tấn, tăng khoảng 14%; trứng gia cầm khoảng 13,02 tỷ quả, tăng trên 12%; sản lượng thịt bò tăng 7,%…).

KẾT QUẢ SẢN XUẤT CHĂN NUÔI 6 THÁNG

Chăn nuôi trâu, bò:

Tổng đàn trâu cả nước vẫn giảm dần do hiệu quả kinh tế không cao và môi trường chăn thả bị thu hẹp. Đàn bò phát triển khá do có thị trường tiêu thụ, giá bán thịt bò hơi ở mức tốt, người chăn nuôi có lãi ổn định. Chăn nuôi bò sữa phát triển tốt do nhiều tỉnh có đề án phát triển bò sữa. Theo số liệu của TCTK, ước tính tổng số trâu của cả nước trong tháng giảm 3,1%; tổng số bò tăng 2,6% so với cùng thời điểm năm 2018.

Chăn nuôi lợn:

Trong 6 tháng đầu năm 2019, ngành chăn nuôi lợn đã và đang đối mặt với cơn khủng hoảng lớn khi dịch tả lợn châu Phi xuất hiện và lan rộng. Vùng bị thiệt hại do dịch lớn nhất cả nước là Đồng bằng sông Hồng khi tổng số lợn bị tiêu hủy là 2,1 triệu con, chiếm 76,8% tổng số lợn bị tiêu hủy trên cả nước. Theo số liệu ước tính của TCTK, tổng đàn lợn cả nước tháng 6 năm 2019 giảm 10,3%, trong đó riêng vùng ĐBSH tổng đàn giảm 31% so với cùng thời điểm năm 2018.

Chăn nuôi gia cầm:

Đàn gia cầm cả nước trong 6 tháng đầu năm 2019 nhìn chung phát triển tốt, không có dịch bệnh lớn xảy ra. Ước tính tổng số gia cầm của cả nước tháng 6 năm 2019 tăng 7,5% so với cùng thời điểm năm 2018.

Sản lượng thịt các loại:

Theo tính toán của TCTK, sản lượng thịt các loại 6 tháng đầu năm ước đạt cụ thể như sau:

 - Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 51,2 nghìn tấn, tăng 3%; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 192,5 nghìn tấn, tăng 3,8%; sản lượng sữa bò tươi 6 tháng đầu năm 2019 ước đạt 508,4 nghìn tấn, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2018. Một số tỉnh có tốc độ tăng sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm 2019 cao so với cùng kỳ 2018 là Đắk Nông 8,3%, Lào Cai 8,3%, Sơn La 8,3%, TP. Hồ Chí Minh 10,3%, Tiền Giang 13,4%, Lai Châu 15,9%, Gia Lai 28,6%.

 - Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt 1,8 triệu tấn, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm 2018.

- Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 660,9 nghìn tấn, tăng 8,6%; sản lượng trứng gia cầm ước đạt 7,0 tỷ quả, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm 2018.

Một số tỉnh có tốc độ tăng sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm 2019 cao so với cùng kỳ 2018 là Nam Định 15,4%, Đăk Nông 18,1%, Hải Phòng 19,9%, Long An 21,7%, Quảng Trị 27,3%, Bến Tre 27,6%, Cà Mau 30,3%, Lai Châu 32,4%.

Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi tháng 6 năm 2019 ước đạt 61 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 6 tháng đầu năm 2019 ước đạt 320 triệu USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2018. Năm tháng đầu năm 2019 giá trị xuất khẩu các sản phẩm từ gia cầm đạt gần 10 triệu USD, giảm 14,1% so với cùng kỳ năm 2018; Giá trị xuất khẩu các sản phẩm từ lợn đạt 31,67 triệu USD, tăng 79,6% so với cùng kỳ năm 2018.

KH. Chan nuoi Viet Nam 6

DỊCH BỆNH: 

Theo thông tin từ Cục Thú Y, tính đến ngày 23/6/2019:

-Dịch cúm gia cầm:

Cả nước còn 01 ổ dịch tại tỉnh Cao Bằng chưa qua 21 ngày.

- Dịch lợn tai xanh:

Hiện nay, cả nước không có dịch tai xanh xảy ra.

- Dịch lở mồm long móng:

hiện nay, cả nước không có dịch lở mồm long móng xảy ra.

- Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP):

Tính đến ngày 23/6/2019, bệnh DTLCP xảy ra tại 4.401 xã, 459 huyện của 60 tỉnh, thành phố (gồm: Hà Nội, Hà Nam, Điện Biên, Ninh Bình, Nam Định, Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Hưng Yên, Thái Bình, Hải Phòng, Hải Dương, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, TT Huế, Khánh Hòa, Quảng Nam, Đắk Nông, Đồng Nai, Bình Phước, Hậu Giang, Hà Giang, Vĩnh Long, Bình Dương, An Giang, Đồng Tháp, Tuyên Quang, Gia Lai, Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Đắk Lắk, Cà Mau, Bạc Liêu, Tiền Giang, Bình Định, Kon Tum, Trà Vinh, Bình Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Bình, Long An, Phú Yên, Bà Rịa – Vũng Tàu và Lâm Đồng); tổng số lợn bị bệnh buộc phải tiêu hủy là 2.827.498 con với trọng lượng là 166.105 tấn.

THỊ TRƯỜNG CHĂN NUÔI

Tại thị trường thế giới, giá lợn hơi giao tháng 6/2019 thị trường Chicago, Mỹ biến động giảm trong tháng qua với mức giảm 9,675 UScent/lb xuống còn 76,25 UScent/lb. Giá lợn hơi giảm do nguồn cung tăng lên sau khi những người chăn nuôi lợn mở rộng đàn trong những năm gần đây.

Tình trạng dư cung đã làm lu mờ những kỳ vọng rằng Trung Quốc sẽ tăng cường nhập khẩu thịt lợn vào cuối năm nay và năm 2020 để bù đắp cho hàng triệu con lợn đã chết trong đợt bùng phát của dịch tả lợn châu Phi.

Trong 6 tháng qua, giá lợn hơi thị trường Chicago, Mỹ có xu hướng giảm với mức giảm 6,225 UScent/lb.

Trong tháng 6/2019, giá lợn hơi trong nước biến động tăng do lợn trong dân, nhất là các hộ nuôi nhỏ lẻ không còn nhiều bởi ảnh hưởng dịch tả lợn châu Phi nên xảy ra tình trạng khan hiếm lợn bán. Giá lợn hơi tại miền Bắc tăng 10.000 – 14.000 đ/kg.

Cụ thể, giá lợn hơi tại Hà Nam 37.000 đ/kg, Nam Định, Yên Bái 38.000 đ/kg. Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Giang,… khoảng 37.000 – 40.000 đ/kg. Tương tự, giá lợn hơi tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên tăng 3.000 – 7.000 đ/kg. Giá lợn hơi tại Thanh Hoá 38.000 đ/kg, Quảng Bình, Quảng Trị lần lượt 34.000 đ/kg và 33.000 đ/kg. Tỉnh Bình Thuận 35.000 đ/kg, những địa phương còn lại, giá khoảng 31.000 – 42.000 đ/kg. Tại miền Nam, giá lợn cũng tăng nhẹ 2.000 đ/kg. Tại Vĩnh Long, giá lợn hơi 35.000 đ/kg. Thủ phủ nuôi lợn Đồng Nai, giá dao động 36.000 – 38.000 đ/kg; tại Long An, Tiền Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, Kiên Giang, Cà Mau 37.000 – 38.000 đ/kg. Vũng Tàu 38.000 đ/kg; tại Bến Tre, Trà Vinh, Bình Phước, Tây Ninh 31.000 – 35.000 đ/kg.

Trong 6 tháng đầu năm 2019, giá thịt lợn trong nước trong xu hướng giảm là chủ đạo do chịu ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi: so với cuối năm 2018, giá lợn hơi tại miền Bắc giảm 4.000 – 6.000 đ/kg; giá lợn hơi tại miền Trung và Tây Nguyên giảm 9.000 – 11.000 đ/kg; và giá lợn hơi tại miền Nam giảm 15.000 đ/kg.

Dự báo, giá thịt lợn thời gian tới sẽ tăng do nguồn thịt lợn sẽ thiếu hụt trong năm nay, đặc biệt dịp cuối năm. Việc thiếu hụt không chỉ xảy ra ở thị trường nội địa mà còn ở nhiều nước khác.

 

HeoGà lông màuGà lông trắngVịt siêu thịt03/01/1325/01/1304/03/1310/04/1324/05/1301/07/1305/08/1313/09/1318/10/1328/11/1313/01/1428/02/1401/04/1413/05/1424/06/1401/08/1412/09/1421/10/1406/01/1524/03/1509/06/1525/08/1510/11/1526/01/1612/04/1628/06/1613/09/1630/11/1614/02/1702/05/1718/07/1703/10/1719/12/1706/03/1822/05/1807/08/1823/10/1808/01/1926/03/1911/06/19015…30…45…60…
  Heo Gà lông màu Gà lông trắng Vịt siêu thịt
03/01/13 43,000 47,000 32,000 50,000
07/01/13 43,000 47,000 32,000 48,000
09/01/13 44,000 47,000 33,000 48,000
11/01/13 43,000 49,000 32,000 48,000
14/01/13 43,000 49,000 32,000 48,000
15/01/13 43,000 49,000 32,000 48,000
16/01/13 43,500 48,000 32,000 48,000
17/01/13 43,500 50,000 32,000 51,000
18/01/13 43,500 52,000 32,000 51,000
21/01/13 43,500 52,000 32,000 51,000
23/01/13 43,500 52,000 32,000 51,000
25/01/13 43,500 52,000 27,000 48,000
28/01/13 43,500 52,000 27,000 48,000
30/01/13 43,500 52,000 24,000 48,000
31/01/13 43,500 52,000 24,000 48,000
01/02/13 43,500 48,000 24,000 48,000
04/02/13 42,000 46,000 24,000 46,000
06/02/13 42,000 46,000 24,000 46,000
19/02/13 41,000 49,000 32,500 44,000
22/02/13 41,000 51,000 32,500 41,000
25/02/13 41,000 51,000 35,000 41,000
28/02/13 40,000 51,000 35,000 41,000
04/03/13 40,000 46,000 33,000 39,000
06/03/13 39,000 42,000 31,000 37,000
09/03/13 38,000 40,000 31,000 35,000
12/03/13 38,000 38,000 35,000 37,000
15/03/13 38,000 35,000 33,500 37,000
18/03/13 38,000 34,000 35,500 37,000
22/03/13 38,000 36,000 35,500 37,000
26/03/13 38,000 37,000 36,500 35,000
29/03/13 38,000 39,000 37,500 35,000
02/04/13 38,000 37,500 38,500 35,000
05/04/13 39,000 39,000 38,500 35,000
10/04/13 39,000 40,000 38,500 35,000
16/04/13 38,000 44,000 37,000 35,000
21/04/13 38,000 44,000 37,000 35,000
24/04/13 38,000 43,000 38,000 35,000
26/04/13 38,000 43,000 28,000 35,000
02/05/13 38,000 40,000 20,000 32,000
06/05/13 38,000 37,000 19,000 31,000
08/05/13 38,000 37,000 19,000 30,000
13/05/13 38,000 36,000 20,000 30,000
16/05/13 38,000 33,000 22,000 30,000
20/05/13 38,000 29,000 18,000 30,000
24/05/13 40,500 29,000 16,000 30,000
27/05/13 40,500 28,000 17,000 31,500
31/05/13 40,500 28,000 21,000 31,500
03/06/13 40,500 28,000 22,000 31,500
04/06/13 40,500 28,000 26,000 31,500
07/06/13 42,000 28,000 28,000 34,000
12/06/13 42,000 28,000 28,000 34,000
18/06/13 42,000 28,000 27,000 34,000
21/06/13 40,500 27,000 23,000 34,000
25/06/13 41,000 27,000 27,000 38,000
28/06/13 41,000 26,000 26,000 40,000
01/07/13 41,000 26,000 26,000 40,000
07/07/13 40,000 28,000 31,000 40,000
10/07/13 40,000 28,000 31,000 40,000
12/07/13 40,000 32,000 32,000 40,000
16/07/13 40,000 33,000 32,000 40,000
19/07/13 40,000 40,000 35,000 40,000
22/07/13 41,500 38,000 35,000 45,000
24/07/13 41,500 36,000 35,000 45,000
26/07/13 42,000 35,000 35,000 45,000
30/07/13 43,000 34,000 35,000 46,000
02/08/13 43,000 34,000 31,000 46,000
05/08/13 44,000 36,000 32,000 50,000
08/08/13 44,000 38,000 32,000 50,000
13/08/13 44,000 40,000 32,000 48,000
16/08/13 44,000 44,000 32,000 48,000
20/08/13 45,000 45,000 32,000 48,000
23/08/13 46,000 45,000 32,000 48,000
26/08/13 46,000 43,000 32,000 51,000
30/08/13 47,000 40,000 32,000 51,000
04/09/13 47,000 40,000 33,000 51,000
06/09/13 47,000 40,000 33,000 49,000
09/09/13 46,000 42,000 34,000 49,000
13/09/13 46,000 42,000 34,000 50,000
17/09/13 46,000 42,000 34,000 50,000
20/09/13 46,000 40,000 37,000 50,000
23/09/13 46,000 41,000 38,500 48,000
26/09/13 47,000 41,000 35,000 48,000
02/10/13 46,000 43,000 37,000 46,000
04/10/13 46,000 45,000 37,000 46,000
08/10/13 47,000 45,000 37,000 47,000
11/10/13 47,000 45,000 37,000 47,000
14/10/13 47,000 46,000 38,000 42,000
17/10/13 47,000 46,000 38,000 42,000
18/10/13 47,000 45,000 38,000 41,000
22/10/13 47,000 44,000 34,000 39,000
25/10/13 46,000 44,000 34,000 39,000
28/10/13 46,000 44,000 31,000 36,000
01/11/13 46,000 43,000 30,000 36,000
04/11/13 47,500 42,000 29,000 35,000
08/11/13 48,000 39,000 27,000 35,000
12/11/13 48,000 39,000 27,000 35,000
15/11/13 47,000 38,000 23,000 35,000
19/11/13 47,000 38,000 23,000 35,000
22/11/13 47,000 38,000 27,000 35,000
28/11/13 48,500 38,000 30,000 33,000
02/12/13 48,500 38,000 30,000 33,000
05/12/13 50,000 44,000 30,000 33,000
11/12/13 50,000 40,000 27,000 33,000
17/12/13 50,000 39,000 25,000 32,000
20/12/13 50,000 39,000 25,000 32,000
24/12/13 49,000 38,000 26,000 31,000
27/12/13 49,000 38,000 29,000 34,000
30/12/13 49,000 35,000 29,000 34,000
07/01/14 49,000 35,000 23,000 33,000
09/01/14 51,000 35,000 19,000 33,000
13/01/14 51,000 32,000 20,000 35,000
15/01/14 51,000 31,000 18,000 34,000
17/01/14 49,500 35,000 19,000 34,000
21/01/14 48,500 37,000 17,000 32,000
24/01/14 48,500 39,000 22,000 33,000
07/02/14 47,500 37,000 16,000 33,000
11/02/14 47,500 37,000 26,000 33,000
14/02/14 47,500 32,000 31,000 33,000
18/02/14 46,500 31,000 33,000 34,000
21/02/14 47,500 30,000 34,000 34,000
25/02/14 48,500 27,000 31,000 33,000
28/02/14 49,000 26,000 25,000 32,000
04/03/14 49,000 26,000 29,000 32,000
05/03/14 51,000 26,000 29,000 33,500
07/03/14 51,000 23,000 31,500 33,500
11/03/14 51,000 28,000 33,000 33,500
14/03/14 52,500 30,500 30,500 33,500
18/03/14 51,500 31,500 28,500 33,500
21/03/14 51,500 33,000 28,500 33,500
22/03/14 51,500 33,000 28,500 33,500
25/03/14 51,500 34,000 32,500 35,000
28/03/14 51,500 38,000 32,500 33,500
01/04/14 52,500 33,000 27,000 37,000
04/04/14 52,500 34,000 27,000 37,000
08/04/14 53,000 37,000 28,000 43,000
11/04/14 53,000 38,000 29,500 43,000
15/04/14 54,000 38,000 26,500 43,000
18/04/14 54,000 40,000 27,500 43,000
22/04/14 55,000 42,000 25,500 38,000
25/04/14 55,000 42,000 25,500 38,000
29/04/14 54,500 42,000 26,500 38,000
06/05/14 55,000 43,500 29,500 39,000
09/05/14 55,000 42,500 30,500 37,000
13/05/14 54,000 42,500 32,500 37,000
16/05/14 55,000 43,500 33,000 37,000
20/05/14 56,500 46,000 34,500 39,000
23/05/14 56,500 49,000 36,500 39,000
27/05/14 56,500 49,000 36,500 39,000
30/05/14 56,500 50,000 36,500 41,000
03/06/14 56,600 51,000 37,000 43,000
06/06/14 56,500 51,000 37,000 43,000
10/06/14 56,500 49,000 39,000 43,000
13/06/14 56,500 48,000 39,000 43,000
20/06/14 56,000 43,000 38,000 45,000
24/06/14 56,000 39,000 37,000 45,000
27/06/14 55,000 38,000 37,000 45,000
01/07/14 55,000 36,000 35,500 45,000
04/07/14 55,000 35,000 35,500 45,000
08/07/14 55,000 34,000 31,500 45,000
11/07/14 55,000 36,000 27,000 52,000
15/07/14 55,000 38,000 28,000 52,000
18/07/14 55,000 40,000 27,000 54,000
22/07/14 55,000 42,000 27,000 56,000
25/07/14 55,000 42,000 27,000 56,000
29/07/14 55,000 43,000 31,000 56,000
01/08/14 55,000 43,000 34,000 56,000
05/08/14 55,000 44,000 36,000 56,000
08/08/14 55,000 44,000 35,000 56,000
12/08/14 55,000 43,000 36,000 54,000
15/08/14 55,000 41,000 36,000 54,000
19/08/14 55,000 41,000 34,500 54,000
26/08/14 55,000 37,000 34,000 54,000
29/08/14 55,000 36,000 34,000 55,000
02/09/14 55,000 39,000 34,000 55,000
05/09/14 55,000 39,000 26,000 54,000
09/09/14 55,000 40,000 27,000 54,000
12/09/14 55,000 40,500 29,000 52,000
16/09/14 55,000 41,000 30,000 50,000
19/09/14 55,000 41,000 30,000 40,000
23/09/14 55,000 43,000 31,500 37,000
26/09/14 54,000 44,000 31,500 36,000
30/09/14 54,000 44,000 31,500 35,000
03/10/14 53,000 44,000 33,500 35,000
07/10/14 53,000 44,000 35,500 35,000
10/10/14 53,000 45,000 35,500 35,000
14/10/14 53,000 45,000 36,000 35,000
17/10/14 53,000 46,000 36,000 35,000
21/10/14 52,000 46,000 35,500 35,000
27/10/14 51,500 46,000 31,000 32,000
04/11/14 51,000 42,000 26,000 32,000
11/11/14 50,000 40,000 27,500 30,000
18/11/14 50,000 40,000 28,000 30,000
25/11/14 48,500 41,000 30,500 29,000
02/12/14 48,000 43,000 27,500 34,000
09/12/14 48,000 36,500 26,000 34,000
16/12/14 48,500 36,000 25,000 41,000
23/12/14 48,500 32,000 24,000 36,000
30/12/14 48,000 35,000 23,500 36,000
06/01/15 48,000 36,000 23,000 37,000
13/01/15 48,000 37,000 26,500 37,000
20/01/15 48,000 37,000 28,500 39,000
27/01/15 47,500 36,000 27,500 39,000
03/02/15 47,000 38,000 23,000 40,000
10/02/15 46,000 40,000 24,500 37,000
17/02/15 46,000 41,000 23,500 37,000
24/02/15 46,000 44,000 24,500 40,000
03/03/15 47,000 43,000 27,500 40,000
10/03/15 47,500 45,000 27,000 40,000
17/03/15 48,000 46,000 23,500 40,000
24/03/15 48,500 47,000 20,500 43,000
31/03/15 48,500 47,000 26,000 41,000
07/04/15 48,500 47,000 27,500 41,000
14/04/15 48,500 46,000 29,500 41,000
21/04/15 48,500 47,000 27,500 41,000
28/04/15 47,500 50,000 23,000 41,000
05/05/15 47,500 51,000 24,500 42,000
12/05/15 47,500 51,000 21,050 40,000
19/05/15 47,000 49,000 26,500 40,000
26/05/15 47,000 49,000 27,000 40,000
02/06/15 47,500 49,000 28,000 40,000
09/06/15 47,000 48,000 23,500 41,000
16/06/15 47,500 45,000 20,500 40,000
23/06/15 46,500 47,000 22,500 41,000
30/06/15 46,000 46,000 22,500 40,000
07/07/15 46,000 43,000 24,000 35,000
14/07/15 46,500 39,000 24,500 35,000
21/07/15 47,500 33,500 22,500 34,000
28/07/15 47,500 33,500 22,500 34,000
04/08/15 47,000 34,000 20,000 35,000
11/08/15 46,500 29,000 19,500 34,000
18/08/15 45,500 22,000 23,000 36,000
25/08/15 45,500 35,000 23,500 36,000
01/09/15 45,500 33,000 24,000 36,000
08/09/15 46,000 28,000 24,500 35,500
15/09/15 45,500 27,000 26,500 35,000
22/09/15 45,000 29,000 28,000 35,000
29/09/15 44,000 30,000 29,500 35,000
06/10/15 45,000 29,000 29,500 35,000
13/10/15 45,000 30,000 26,500 35,000
20/10/15 45,000 30,000 26,000 32,000
27/10/15 45,000 32,000 27,000 31,000
03/11/15 45,000 32,000 26,000 31,000
10/11/15 45,500 33,000 24,500 31,000
17/11/15 45,500 33,000 20,500 34,000
24/11/15 45,500 34,000 21,500 34,000
01/12/15 46,000 35,000 17,500 34,000
08/12/15 47,000 37,000 19,000 34,000
15/12/15 47,000 37,000 17,000 34,000
22/12/15 47,000 35,000 16,500 39,000
29/12/15 46,000 38,000 19,000 39,000
05/01/16 46,000 40,000 23,500 42,000
12/01/16 45,500 38,000 25,000 41,000
19/01/16 45,000 37,000 25,000 43,000
26/01/16 41,000 35,000 26,500 43,000
02/02/16 40,000 35,000 28,500 40,000
09/02/16 40,000 35,000 28,500 40,000
16/02/16 44,000 38,000 31,000 41,000
23/02/16 45,000 35,000 30,000 34,000
01/03/16 43,000 31,000 24,500 28,000
08/03/16 43,000 30,000 22,000 28,000
15/03/16 44,000 28,000 24,000 30,000
22/03/16 47,000 26,000 27,000 33,000
29/03/16 48,000 32,000 27,000 33,000
05/04/16 49,000 33,000 26,500 37,000
12/04/16 50,000 38,000 27,500 33,000
19/04/16 51,000 39,000 28,000 30,000
26/04/16 52,500 41,000 28,000 30,000
03/05/16 53,500 40,000 27,500 30,000
10/05/16 54,000 40,000 23,500 30,000
17/05/16 50,000 41,000 25,000 38,000
24/05/16 50,500 39,000 25,500 38,000
31/05/16 49,500 37,000 27,500 41,000
07/06/16 48,500 36,000 26,500 41,000
14/06/16 48,500 36,000 27,000 38,000
21/06/16 47,500 36,000 23,000 37,000
28/06/16 47,500 36,000 24,000 38,000
05/07/16 47,500 36,000 25,000 38,000
12/07/16 47,500 35,000 25,000 38,000
19/07/16 42,500 35,000 25,000 38,000
26/07/16 46,500 36,000 22,000 38,000
02/08/16 45,000 36,000 20,000 38,000
09/08/16 46,000 35,000 20,500 38,000
16/08/16 46,500 35,000 23,000 50,000
23/08/16 46,500 29,000 26,000 50,000
30/08/16 46,500 28,000 26,000 50,000
06/09/16 47,000 30,000 26,000 50,000
13/09/16 47,500 35,000 26,000 50,000
20/09/16 46,000 34,500 21,000 46,000
27/09/16 46,000 35,000 23,000 46,000
04/10/16 44,500 35,000 24,000 45,000
11/10/16 43,000 35,000 24,000 45,000
18/10/16 42,000 35,000 23,000 45,000
25/10/16 41,000 35,000 23,000 45,000
01/11/16 41,000 36,000 22,000 32,000
08/11/16 40,500 35,000 22,000 32,000
15/11/16 42,000 36,000 22,000 32,000
22/11/16 41,500 37,000 24,000 32,000
30/11/16 40,500 41,000 21,500 37,000
06/12/16 39,500 40,000 20,500 31,000
13/12/16 39,500 40,000 20,500 34,000
20/12/16 38,500 40,000 20,500 34,000
27/12/16 37,500 43,000 22,000 34,000
03/01/17 32,000 43,000 24,000 40,000
10/01/17 34,000 42,000 24,000 40,000
17/01/17 33,000 42,000 26,000 39,000
24/01/17 31,000 40,000 26,000 39,000
31/01/17 31,000 39,000 27,000 40,000
07/02/17 35,000 34,000 24,000 41,000
14/02/17 34,000 26,000 18,000 30,000
21/02/17 35,000 26,000 17,000 30,000
28/02/17 35,000 25,000 19,000 28,000
07/03/17 34,000 21,000 26,500 28,000
14/03/17 32,000 26,000 29,500 28,000
21/03/17 31,000 30,000 31,000 32,000
28/03/17 30,000 29,000 33,000 36,000
04/04/17 30,000 28,000 35,000 37,000
11/04/17 30,000 32,000 35,000 34,000
18/04/17 28,000 34,000 35,000 34,000
25/04/17 26,000 30,500 24,000 28,000
02/05/17 25,000 30,000 23,000 28,000
09/05/17 26,500 31,000 25,000 32,000
16/05/17 26,000 30,000 26,500 34,000
23/05/17 26,000 30,000 26,500 34,000
30/05/17 25,000 28,000 24,500 34,000
06/06/17 26,000 30,000 25,500 34,000
13/06/17 26,000 25,000 25,500 32,000
20/06/17 26,000 25,000 23,000 33,000
27/06/17 25,000 22,500 24,000 33,000
04/07/17 25,000 23,000 23,500 33,000
11/07/17 28,000 25,000 26,000 33,000
18/07/17 42,000 24,000 26,500 27,000
25/07/17 38,000 29,000 26,000 28,000
01/08/17 37,000 30,000 25,000 35,000
08/08/17 35,000 32,000 24,500 35,000
15/08/17 33,500 33,000 25,000 35,000
22/08/17 32,000 33,000 28,000 34,000
29/08/17 31,000 33,000 29,000 41,000
05/09/17 32,000 35,000 29,000 41,000
12/09/17 32,000 37,000 24,000 41,000
19/09/17 31,000 37,000 24,000 43,000
26/09/17 31,000 38,000 24,000 43,000
03/10/17 30,000 39,000 23,000 43,000
10/10/17 29,000 40,000 21,000 43,000
17/10/17 29,000 43,000 21,000 37,000
24/10/17 28,000 40,000 21,000 37,000
31/10/17 29,000 39,000 23,000 37,000
07/11/17 29,000 34,000 25,000 37,000
14/11/17 28,000 34,000 26,000 37,000
21/11/17 28,000 34,000 30,000 37,000
28/11/17 27,000 34,000 30,000 37,000
05/12/17 27,000 33,000 31,000 34,000
12/12/17 28,000 32,000 27,000 34,000
19/12/17 30,000 38,000 27,000 34,000
26/12/17 30,000 40,000 27,000 33,000
02/01/18 31,000 41,000 28,000 33,000
09/01/18 31,000 42,000 27,000 34,000
16/01/18 31,000 44,000 28,000 34,000
23/01/18 31,000 45,000 33,000 34,000
30/01/18 31,000 41,000 34,000 34,000
06/02/18 32,000 40,000 35,000 34,000
13/02/18 32,000 33,000 34,000 34,000
20/02/18 32,000 33,000 34,000 34,000
27/02/18 31,500 32,000 31,000 33,000
06/03/18 29,500 32,000 20,000 32,000
13/03/18 29,000 32,000 19,000 32,000
20/03/18 29,000 35,000 23,000 31,000
27/03/18 29,000 36,000 25,000 31,000
03/04/18 29,000 36,000 25,000 36,000
10/04/18 37,500 39,000 29,000 36,000
17/04/18 38,000 40,000 28,000 36,000
24/04/18 38,500 40,000 25,000 41,000
01/05/18 39,500 39,000 21,000 41,000
08/05/18 42,500 40,000 26,000 41,000
15/05/18 46,000 37,000 28,000 42,000
22/05/18 48,000 33,000 29,000 42,000
29/05/18 48,000 31,000 28,000 42,000
05/06/18 49,000 31,000 28,000 42,000
12/06/18 47,000 29,000 25,000 42,000
19/06/18 46,000 30,000 29,000 42,000
26/06/18 47,000 30,000 30,000 42,000
03/07/18 47,000 30,000 31,000 42,000
10/07/18 48,000 29,000 31,000 42,000
17/07/18 48,000 30,000 30,000 42,000
24/07/18 49,500 33,000 34,000 47,000
31/07/18 51,000 33,000 32,000 47,000
07/08/18 51,000 29,000 33,000 44,000
14/08/18 51,000 30,000 30,000 45,000
21/08/18 51,500 31,500 27,000 44,000
28/08/18 51,500 33,000 23,000 45,000
04/09/18 51,500 33,000 23,000 43,000
11/09/18 52,000 32,000 21,000 41,000
18/09/18 52,000 33,000 22,000 40,000
25/09/18 52,000 33,000 22,000 40,000
02/10/18 53,500 38,000 27,000 38,000
09/10/18 53,000 38,000 26,000 37,000
16/10/18 52,000 39,000 25,000 37,000
23/10/18 52,000 40,000 24,000 37,000
30/10/18 51,000 42,000 24,000 36,000
06/11/18 50,000 41,000 24,000 37,000
13/11/18 51,000 41,000 24,000 36,000
20/11/18 51,000 41,000 24,500 36,000
27/11/18 50,000 39,000 25,000 36,000
04/12/18 50,000 34,000 31,000 36,000
11/12/18 50,000 33,000 34,000 36,000
18/12/18 49,000 34,000 35,000 37,000
25/12/18 49,000 34,000 35,000 37,000
01/01/19 49,000 33,000 35,000 37,000
08/01/19 49,000 33,000 35,000 36,000
15/01/19 50,000 34,000 35,000 37,000
22/01/19 49,000 34,000 39,000 40,000
29/01/19 49,000 34,000 29,000 40,000
05/02/19 51,000 38,000 27,000 39,000
12/02/19 52,000 38,000 26,000 39,000
19/02/19 53,000 38,000 27,000 39,000
26/02/19 51,000 36,000 27,000 39,000
05/03/19 49,000 33,000 24,000 39,000
12/03/19 46,000 31,000 26,000 39,000
19/03/19 41,000 29,000 29,000 39,000
26/03/19 38,000 33,000 36,000 41,000
02/04/19 42,500 39,000 26,000 43,000
09/04/19 44,500 41,000 27,000 49,000
16/04/19 45,000 45,000 26,000 49,000
23/04/19 42,000 48,000 24,000 49,000
30/04/19 42,000 48,000 24,000 49,000
07/05/19 38,000 46,000 19,000 51,000
14/05/19 37,000 46,000 17,000 43,000
21/05/19 35,000 44,000 23,000 43,000
28/05/19 32,000 38,000 25,000 43,000
04/06/19 32,500 34,000 27,000 43,000
11/06/19 36,000 37,000 24,000 39,000
18/06/19 34,500 36,000 25,000 40,000
25/06/19 31,000 35,000 25,000 41,000
02/07/19 31,000 40,000 27,000 42,000
 

 

Biểu đồ. Diễn biến giá lợn, gà và vịt hơi (giá tại trại) tại các tỉnh phía Nam

Xem chi tiết tại: http://channuoivietnam.com/bieu-2/

 

THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU 

Thức ăn gia súc và nguyên liệu:

Ước giá trị nhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu trong tháng 5/2019 ước đạt 373 triệu USD, đưa tổng giá trị thức ăn gia súc và nguyên liệu nhập khẩu 5 tháng đầu năm lên 1,64 tỷ USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm 2018. Thị trường nhập khẩu chính của nhóm mặt hàng này trong 4 tháng đầu năm 2019 là Achentina (chiếm 33,1% thị phần), tiếp đến là Hoa Kỳ (19,7%), Brazil (6,9%). Trong đó, thị trường có tăng trưởng mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2018 là thị trường Australia (+2,86 lần). Ngược lại, giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu của thị trường Indonesia giảm mạnh nhất, với mức giảm 24,8%.

Lúa mì:

Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 5/2019 đạt 244 nghìn tấn với giá trị đạt 67 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị lúa mì nhập khẩu trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 1 triệu tấn với giá trị đạt 280 triệu USD, giảm 59,8% về khối lượng và giảm 52,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018. Ba thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 4 tháng đầu năm 2019 là Ôxtrâylia, Nga và Brazil với thị phần lần lượt là 36,5%, 23,8% và 10,9%. Trong 4 tháng đầu năm 2019, giá trị nhập khẩu lúa mì tại hầu hết các thị trường đều giảm mạnh, ngoại trừ thị trường Brazil, giá trị nhập khẩu lúa mì của thị trường này tăng 41,4% so với cùng kỳ năm 2018.

Ngô:

Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 5/2019 đạt 1,09 triệu tấn với giá trị đạt 224 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị ngô nhập khẩu trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 4,06 triệu tấn và giá trị đạt 851 triệu USD, giảm 0,9% về khối lượng nhưng lại tăng 4,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018. Brazin và Achentina là hai thị trường nhập khẩu ngô chính trong 4 tháng năm 2019, chiếm thị phần lần lượt là 55,4% và 40,1% tổng giá trị nhập khẩu của mặt hàng này. Trong 4 tháng đầu năm 2019, khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô tăng mạnh nhất tại thị trường Brazil với mức tăng: +3,34 lần về khối lượng và +3,68 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.

Đậu tương:

Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 5/2019 đạt 273 nghìn tấn với giá trị 110 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị đậu tương nhập khẩu trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 875 nghìn tấn và 347 triệu USD, tăng 21,6% về khối lượng và tăng 10,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.

 


Các tin cũ hơn

Các tin mới hơn